Quy Định Hợp Đồng Lao Động Có Thời Hạn

Quy Định Hợp Đồng Lao Động Có Thời Hạn

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một thỏa thuận lao động giữa nhà tuyển dụng và người lao động mà không quy định một ngày kết thúc cụ thể, thường dựa vào hiệu lực của bất kỳ bên nào muốn chấm dứt hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một thỏa thuận lao động giữa nhà tuyển dụng và người lao động mà không quy định một ngày kết thúc cụ thể, thường dựa vào hiệu lực của bất kỳ bên nào muốn chấm dứt hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này.

Doanh nghiệp có được tự ý thay đổi thời hạn trong hợp đồng lao động không

Theo khoản 2 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

-  Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Theo quy định pháp luật hiện nay không cho phép việc ký kết phụ lục hợp đồng để thay đổi thời hạn của hợp đồng lao động, vậy người sử dụng lao động và người lao động muốn thay đổi thời hạn của hợp đồng lao động thì phải giao kết hợp đồng lao động mới.

Ngoài ra, cần phải thực hiện việc báo trước cho người lao động ít nhất 3 ngày làm việc về việc sửa đổi này.

Hình thức của hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động được ký kết dưới một trong ba hình thức sau:

- Ký hợp đồng bằng thông điệp dữ liệu qua phương thức điện tử.

Như vậy, có 02 hình thức hợp pháp khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn đó là: ký hợp đồng điện tử và ký hợp đồng văn bản.

Các trường hợp công ty được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Dựa vào quy định trong Khoản 2-3 Điều 36 Luật Lao động năm 2019, phía doanh nghiệp hay người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo từng trường hợp cụ thể.

Khi nào được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20, Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:

- Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn;

- Doanh nghiệp và người lao động đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau khi hợp đồng hết hạn người lao động vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Doanh nghiệp và người lao động đã ký liên tiếp 02 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và người lao động phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Các trường hợp NLĐ được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Theo Điều 34 Luật Lao động năm 2019, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn quy định trong một số trường hợp dưới đây.

I. Thực trạng hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hiện nay, thực trạng về hợp đồng lao động không xác định thời hạn ở Việt Nam có một số đặc điểm chính sau:

Nhìn chung, HDKXTĐ đang có những bất cập cần được cải thiện để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Trường hợp 3: Người lao động hủy bỏ thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động

Nếu cả 2 bên có thỏa thuận liên quan đến nội dung thử việc nhưng người lao động đã bị bỏ thỏa thuận này trong hợp đồng, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Trường hợp 1: Các bên tự thỏa thuận

Người lao động đạt được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động. Lúc này, quyền chấm dứt hợp đồng phụ thuộc vào thỏa thuận của cả 2 bên.

Chấm dứt hợp đồng báo trước

Theo quy định đề cập chi tiết trong Khoản 2 Điều 36 Luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động trong những trường hợp dưới đây.

Nếu NLĐ đến tuổi nghỉ hưu, doanh nghiệp cần báo trước cho NLĐ về việc chấm dứt hợp đồng

Doanh nghiệp cần báo trước cho người lao động quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trước 3 đến 45 ngày, tùy từng loại hợp đồng. Trong đó, hợp đồng không thời hạn là 45 ngày, hợp đồng thời hạn 12-36 tháng là 30 ngày, hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng là 3 ngày.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trả lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Ngoài ra, trường hợp 2 bên có thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nội dung vấn đề đề cập đến việc làm có trả công, trả lương, có sự quản lý, điều hành hoặc giám sát của 1 bên thì có thể coi đó là hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019, hiện nay có 02 loại hợp đồng cơ bản:

Hợp đồng vô thời hạn theo quy định

Về khái niệm, hợp đồng lao động vô thời hạn hay chính xác hơn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà người sử dụng lao động cũng như người lao động không định rõ thời gian lao động của người lao động, và không đề cập đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (Điều 402, Bộ luật Lao động 2019).

Hợp đồng lao động vô thời hạn là sự thỏa thuận về tiền lương, điều kiện lao động, quy định chung về việc sử dụng lao động, điều khoản sau khi kết thúc hợp đồng… và quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Về nguyên tắc giao kết, hợp đồng lao động vô thời hạn cũng như hợp đồng lao động nói chung phải được giao kết bằng văn bản (số lượng 02), mỗi bên giữ 01 bản, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2, Điều 14, Bộ luật Lao động 2019. Bên cạnh đó, hợp đồng LĐ vô thời hạn cũng được phép giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như dạng văn bản.

Người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động nước ngoài được không?

Tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng thuộc đối tượng áp dụng của Luật này.

Ngoài ra theo khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Như vậy đối với hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài sẽ phụ thuộc và thời hạn của Giấy phép lao động, do vậy không thể giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với đối tượng này.

6. Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi người lao động không hoàn thành công việc không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong trường hợp công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc thì phải thông báo trước cho người lao động thời gian là 45 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hợp đồng lao động không xác định thời hạn, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hợp đồng lao động vô thời hạn hay hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một trong những hình thức phổ biến trong quan hệ lao động hiện nay, mang đến sự ổn định và lâu dài cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết này sẽ cung cấp những hiểu biết chung về hợp đồng lao động vô thời hạn, khi nào hợp đồng có thời hạn chuyển thành vô thời hạn và các trường hợp dẫn đến chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng vô thời hạn (hợp đồng không xác định thời hạn)